Ce portfolio se veut un objet de recherche et de découverte, un lieu de partage et d’échanges entre « alter » et « ego ». Tous les commentaires seront donc les bienvenus. J’en remercie par avance leurs auteurs.

« Sẽ có một ngày trên hành trình đến với những cánh đồng Abydos của Osiris dương trần tục luỵ em bỏ lại đàng sau cả những thân sơ giận thương yêu ghét... »


Chers collègues,


Après une assez longue période de tâtonnements, voici enfin le fruit de mes efforts continus.

J’ai le grand plaisir de mettre à votre disposition un e-portfolio que j’ai conçu comme outil d’accompagnement à mon auto-formation, et en tant qu’enseignante-chercheur-formateur (ou ... chercheuse-formatrice ?), ceci dans le but de favoriser des échanges et contacts avec des collègues d’ici et d’ailleurs.

J’aurais aimé un outil plus approprié (pour plus de facilité dans la conception et dans la lecture), mais je n’en ai pas trouvé. Je compte donc sur votre compréhension.

Si les jeunes collègues y trouvent quelque utilité pour leurs réflexions, ou pour alimenter et enrichir leur vécu professionnel, ce sera à ma très grande joie, et j’en serai bien honorée.

Je compte aussi sur vos remarques, suggestions et propositions (qui seront ajoutées en fin de chaque article ou en bas de la page) pour pouvoir améliorer cet outil. Vous pourriez de même me les communiquer par email (phamthi.anhnga@yahoo.fr).

Avec mes sincères remerciements,

Et Bonne Année du Buffle !


Anh Nga

vendredi 6 décembre 2024

LSCAC 2024 - NHỮNG ỨNG DỤNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ SỐ TẠI VIỆT NAM... (Phạm Thị Anh Nga, ĐH Ngoại Ngữ-ĐH Huế)

 

LSCAC 2024

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ

NGÔN NGỮ, XÃ HỘI, VĂN HÓA TRONG BỐI CẢNH CHÂU Á LẦN 7

Xã hội và văn hóa ở châu Á trong thời kỳ công nghệ số

 


 


NHỮNG ỨNG DỤNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ SỐ TẠI VIỆT NAM

– Trường hợp ngoại ngữ Pháp trong trường học (xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa, hỗ trợ dạy/học)

Phạm Thị Anh Nga

Phó Giáo sư-Tiến sĩ, Giảng viên hưu trí

Trường Đại Học Ngoại Ngữ - Đại Học Huế

hectordetroie56@gmail.com

 

 

Xuất phát từ việc xác định khái niệm công nghệ số, những tác động của nó lên cuộc sống hiện tại nói chung và lên các lĩnh vực đa ngành, xuyên ngành trên thế giới, chúng ta tìm hiểu, xem xét và nhận định thực tế ứng dụng công nghệ số ở Việt Nam, trong dịch thuật và nghiên cứu khoa học, trong các lĩnh vực y tế và giáo dục đa văn hóa, trong dạy/học ngoại ngữ (một và nhiều ngoại ngữ).

Tôi đặc biệt chú trọng phân tích việc vận dụng công nghệ số trong xây dựng các chương trình phổ cập ngoại ngữ, biên soạn sách giáo khoa tiếng Pháp ngoại ngữ 1 và tiếng Pháp ngoại ngữ 2, nhận định những mặt tích cực, đồng thời nêu lên những bất cập và những gì còn tồn đọng.

Và với một góc nhìn liên ngành và liên văn hóa xuyên suốt.

 

1. Công nghệ số trên thế giới ngày nay và ở Việt Nam

 

1.1. Công nghệ số là gì?

 

Để trả lời câu hỏi ban đầu đó, tôi áp dụng định nghĩa sau trích từ www.studysmarter.fr: “Định nghĩa về công nghệ số đề cập đến các thiết bị, hệ thống và tài nguyên số cho phép tạo ra, lưu trữ và quản lý dữ liệu. Một khía cạnh quan trọng của công nghệ số là công nghệ thông tin (IT) đề cập đến việc sử dụng máy tính để xử lý dữ liệu và thông tin.” Đó có thể là những công cụ cơ bản (email) hoặc những công cụ phức tạp hơn (robot thông minh, trí tuệ nhân tạo).

 

Khi nêu ví dụ về công nghệ số, hầu hết các nhà phân tích đều chỉ đưa ra các ví dụ lấy từ bối cảnh kinh doanh (hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, dữ liệu big data, thương mại điện tử…), với những điểm mấu chốt là:

 

- Công nghệ số bao gồm các thiết bị, hệ thống và tài nguyên số giúp tạo, lưu trữ và quản lý dữ liệu. Đó là một phần quan trọng của các doanh nghiệp hiện đại trong việc cải thiện quy trình làm việc và trải nghiệm của khách hàng.

 

- Tầm quan trọng của nó được cho là nhờ nó cung cấp hỗ trợ kịp thời cho khách hàng trong quá trình mua hàng của họ. Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ trong tổ chức có thể kết hợp dữ liệu và hệ thống để tạo ra quy trình làm việc gọn nhẹ hơn.

 

- Lợi ích của công nghệ số bắt nguồn từ chỗ (1) hoạch định nguồn lực kinh doanh, (2) tăng cường giao tiếp với khách hàng và (3) cải thiện năng suất.

 

- Công nghệ số cũng có nhược điểm: chi phí lắp đặt cao, nhân viên phản ứng bất lợi và khó bảo mật dữ liệu.

 

Nhưng công nghệ số cũng ảnh hưởng đến một số lĩnh vực khác: giao thông, an ninh, giáo dục, y tế, môi trường, công nghiệp, dịch vụ công cộng, và nó không chỉ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến cả các cá nhân và giao tiếp giữa các cá nhân với nhiều mục đích sử dụng đang phát triển hàng ngày. (talentsdunumerique.com

 

1.2. Tác động của công nghệ số trong thế giới ngày nay

 

“Trong lịch sử, chưa bao giờ có một sự đổi mới nào lan truyền nhanh như công nghệ số: nó đã ảnh hưởng đến gần một nửa dân số của các nước đang phát triển chỉ trong hai thập kỷ, và làm xáo trộn xã hội.” (www.un.org)

 

Ở đây tôi xin nêu một số nét tiêu biểu đã được đề cập:

 

a. Các loại công nghệ số khác nhau

 

Chúng ta có thể tìm thấy công nghệ số ở khắp nơi quanh mình. Một số ví dụ:

(inovency.fr)              

• In 3D

• Điện toán đám mây

• Máy ảnh kỹ thuật số

• Mạng xã hội

• Đồng hồ kỹ thuật số

• Truyền phát video

• Dữ liệu 5G 

 

b. Công nghệ số: thuận lợi và thách thức

 

Ngược lại với công nghệ analog, công nghệ số cho phép lưu trữ một lượng lớn dữ liệu và tín hiệu số được truyền đi nhanh hơn nhiều. Công nghệ số đang biến đổi mọi khía cạnh của cuộc sống hàng ngày: làm việc từ xa, mua sắm trực tuyến, mạng xã hội, điện thoại thông minh, trò chơi trực tuyến, đa phương tiện…

 

Những lợi ích thực sự của việc sử dụng công nghệ mới là:

 

(inovency.fr)              

·     Thu thập dữ liệu tốt hơn

·     Tạo ra văn hóa kỹ thuật số

·     Lợi nhuận tăng

·     Nhanh nhẹn

·     Cải thiện trải nghiệm của khách hàng

·     Tăng năng suất

 

Nhưng việc áp dụng công nghệ số cũng có những thách thức:

 

(inovency.fr)              

·     Chiến lược quản lý thay đổi chưa phù hợp

·     Phần mềm và công nghệ phức tạp

·     Việc thúc đẩy áp dụng các công cụ và quy trình hiện đại

·     Sự phát triển liên tục của nhu cầu khách hàng

·     Chiến lược chuyển đổi số chưa phù hợp

·     Thiếu kỹ năng công nghệ thông tin phù hợp

 

Với sự phát triển của công nghệ số ngày càng tinh vi, các nhà phân tích đã ước tính rằng “800 triệu người có thể mất việc làm vào năm 2030 do tự động hóa” và các cuộc khảo sát cho thấy “phần lớn nhân viên lo lắng rằng họ không được đào tạo đầy đủ hoặc không đủ năng lực để tìm được một công việc được trả lương cao”. (www.un.org)

 

c. Tác động của công nghệ số trong một số lĩnh vực

 

Trong lĩnh vực y tế: trí tuệ nhân tạo giúp cứu sống, chẩn đoán bệnh tật và tăng tuổi thọ.

 

Trong lĩnh vực dạy/học: nhờ môi trường học tập ảo và khả năng học tập từ xa, những người thường bị thiệt thòi nay có thể tiếp cận các chương trình giáo dục.

 

Tuy nhiên, những ai chưa được tiếp cận với các công nghệ này thậm chí còn cảm thấy mình bị thiệt thòi hơn (phụ nữ, người già hoặc người khuyết tật, thành viên của các nhóm dân tộc thiểu số hoặc nhóm bản địa, cư dân ở những vùng nghèo hoặc các vùng sâu vùng xa…).

 

1.3. Bối cảnh Việt Nam có những thay đổi gì?

 

Việt Nam gần đây đã đạt được tiến bộ đáng kể trong việc sử dụng công nghệ số trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống: y tế, giáo dục, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp, giao thông và hậu cần, tài nguyên và môi trường, sản xuất công nghiệp, năng lượng, v.v., như ghi nhận của trang dx.thuathienhue.gov.vn.

 

a. Một số khái niệm mới đã xuất hiện: chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số, công dân số, danh tính số, hạ tầng số và văn hóa số.

 

Ví dụ: từ dịch vụ công trực tuyến đến việc tích hợp thông tin cá nhân vào một thẻ căn cước công dân, mua sắm trực tuyến và thanh toán chuyển khoản ngân hàng, hội nghị trực tuyến qua Skype, Zoom hoặc các phương tiện kỹ thuật số khác; việc truy cập internet, hay vào các nền tảng khác nhau và đặc biệt là việc dịch tự động có sẵn từ Google hoặc các mạng khác sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi đáng kể cho công việc của những người làm công tác dịch thuật và các nhà nghiên cứu cũng như hoạt động giao tiếp của họ, đặc biệt là từ xa.

 

Tôi đặc biệt nhấn mạnh vào các khái niệm công dân số và văn hóa số.

 

Công dân số là gì? Chín yếu tố cấu thành quyền công dân số: (1) khả năng truy cập các nguồn thông tin số, (2) khả năng giao tiếp trong môi trường số, (3) kỹ năng số cơ bản, (4) mua bán hàng hóa trực tuyến, (5) chuẩn mực đạo đức trong môi trường số, (6) bảo vệ thể chất và tâm lý trước các ảnh hưởng từ môi trường số, (7) quyền và trách nhiệm của công dân trong môi trường số, (8) định danh và xác thực dữ liệu cá nhân và (9) bảo mật thông tin cá nhân trong môi trường số.

 

văn hóa số thì sao?

 

Trong khi văn hóa trong xã hội thực được hình thành qua hàng trăm, hàng nghìn năm thì xã hội số chỉ mới được hình thành trong vài thập kỷ gần đây. Do đó, nó là một nền văn hóa còn non trẻ, đang được xây dựng: đó là các quy tắc ứng xử, tiêu chuẩn đạo đức và việc hưởng thụ các giá trị văn hóa của con người trong môi trường số.

 

b. Liên quan đến lĩnh vực y tế và giáo dục, theo website dx.thuathienhue.gov.vn các dự án và quy hoạch khá là phong phú:

 

Đối với y tế, các hướng đi đã được lập trình là:

 

- Phát triển nền tảng (platform) hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa, qua đó giúp giảm tải cho các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc với người dân và giảm nguy cơ lây nhiễm chéo.

 

- Từng bước xây dựng và hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh dựa trên công nghệ số (cải cách hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hóa đơn giấy…).

 

- Tiến hành hình thành bệnh viện thông minh, xây dựng nền tảng quản lý y tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu và tạo lập cơ sở dữ liệu y tế quốc gia.

 

- thử nghiệm việc thực hiện sáng kiến ​​“Mỗi người đều có bác sĩ riêng” nhằm mục đích mỗi người đều có hồ sơ sức khỏe số cá nhân, trên cơ sở đó các bác sĩ sẽ tư vấn và điều trị cho họ như bác sĩ cá nhân, từ đó hình thành một hệ thống y tế hoàn chỉnh, hệ thống y tế số.

 

- Tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc khám chữa bệnh từ xa và kê đơn điện tử.

 

Đối với giáo dục, đó là:

 

- Phát triển nền tảng (platform) hỗ trợ dạy/học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong quản lý dạy/học (số hóa tài liệu, sách giáo khoa, tạo nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy, dạy và học trực tiếp và trực tuyến, phát triển công nghệ phục vụ giáo dục theo hướng đào tạo cá nhân.

 

- Triển khai và áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học-công nghệ-kỹ thuật-toán học và nghệ thuật, thương mại, doanh nghiệp, đào tạo tiếng Anh và kỹ năng số, bảo đảm an toàn, an ninh ở mọi cấp độ giảng dạy giáo dục, điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo từ đại học đến sau đại học, đào tạo chuyên môn về công nghệ số cơ bản (trí tuệ nhân tạo, dữ liệu big data, điện toán đám mây, Internet of Things).

 

- Cung cấp các khóa học trực tuyến đại chúng dành cho tất cả mọi người nhằm cải thiện khả năng tiếp cận giáo dục nhờ công nghệ số (đào tạo, đào tạo bổ sung và tái đào tạo để nâng cao kỹ năng số).

 

Tuy nhiên, giữa ước mơ và hiện thực, con đường đi dường như rất dài, thậm chí là vô tận. Và sự thiếu công bằng, bất bình đẳng vẫn tồn tại giữa các cá nhân, giữa các khu vực, thậm chí giữa nam và nữ.

 

2. Trường hợp tiếng Pháp NN1, NN2 trong môi trường học đường

 

2.1. Từ khung kỹ năng trung gian đến sách giáo khoa cho trường học

 

Về ngoại ngữ trong trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) Việt Nam đã có chủ tương dạy/học hai ngoại ngữ, trong đó ưu tiên tiếng Anh là ngoại ngữ 1. Tiếng Pháp có vị trí song đôi, là ngoại ngữ 1 (NN1) hay là ngoại ngữ 2 (NN2).

 

a. Thiết kế khung kỹ năng trung gian tiếng Pháp 

 

Trên cơ sở khung ngôn ngữ chung cho tất cả các ngoại ngữ do Bộ GD-ĐT quy định, khung trình độ trung gian tiếng Pháp đã được thiết kế (các cấp độ A1.1, A1.2, A2.1, A2.2, B1.1 , B1.2) và có tận dụng các tiêu chuẩn hiện có ở các nước phương Tây (bao gồm khung CECR Châu Âu[1]) và sử dụng các phương tiện kỹ thuật số sẵn có.

 

b. Thiết kế chương trình ngoại ngữ Pháp 

 

Các nhóm biên soạn đã được thành lập để xây dựng các chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 1 (NN1) và tiếng Pháp ngoại ngữ 2 (NN2).

 

Các nhà biên soạn được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đó (là giáo viên từ các trường phổ thông hoặc đại học ở các vùng miền khác nhau trên cả nước) chủ yếu làm việc từ xa, liên lạc qua internet và họp trên Skype. Những buổi làm việc trực tiếp khá hiếm: do đó, công nghệ số được khai thác thường xuyên và khá hiệu quả.

 

c. Xây dựng sách giáo khoa Tiếng Pháp NN1 và NN2

 

Sau khi thiết kế các chương trình, đến việc biên soạn sách giáo khoa. Trước tiên là biên soạn bộ sách giáo khoa Netado.vn (bộ sách giáo khoa số và có tính phổ quát) sẽ được đề cập sau. Các nhóm tác giả là giáo viên, vẫn đang công tác tại các trường phổ thông và đại học ở các miền Bắc, Trung và Nam, làm việc một mình ở nơi mình cư trú, tham khảo các tư liệu và giao tiếp với nhau bằng cách tận dụng lợi thế của công nghệ số. Các cuộc họp trực tiếp hầu hết đều được hỗ trợ bởi Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ Crefap-OIF[2], có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.

 

Các sách giáo khoa được thiết kế từ các file do từng tác giả (người biên soạn) đề xuất, đăng lên Google Drive, được các thành viên khác trong nhóm đọc đi đọc lại để thảo luận, cải tiến. Các sách giáo khoa (sách học sinh), các tài liệu hướng dẫn giảng dạy (sách giáo viên) và sách bài tập hoàn chỉnh được trình bày dưới dạng file (Word, Libre Office hoặc PDF) để được thẩm định trước khi chính thức in thành sách.

 


Tiếng Pháp NN2, cuốn 1 (lớp 6)


 

Tiếng Pháp NN1, cuốn 1 (lớp 3)

2.2. Sách giáo khoa NETADO.VN: việc biên soạn, cách tiến hành và sản phẩm cuối cùng gắn kết chặt chẽ với công nghệ số             

 

a. Tổ chức và quản lý

 

Dự án biên soạn bộ sách giao khoa tiếng Pháp như ngoại ngữ thứ hai này nằm trong khuôn khổ hợp tác giữa Việt Nam (Bộ GD-ĐT - Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ OIF (DLFCD16 - Lĩnh vực “Ngôn ngữ Pháp, Văn hóa và sự Đa dạng ” và DFEN17 – Lĩnh vực “Pháp ngữ kinh tế và kỹ thuật số”). Dự án này nhận được sự hỗ trợ hai mặt của OIF:

 

- Bên cạnh sự đồng hành sát sao và hiệu quả về chuyên môn nghiệp vụ của một đồng nghiệp Pháp, bà Adeline Gaudel (xác định nội dung, cách biên tập và tất cả các khía cạnh giáo khoa liên quan đến dự án này), cho đến hết cuốn 1; 

 

- nhóm còn được hỗ trợ về kỹ thuật từ một đồng nghiệp Pháp khác, ông Sébastien Hache, trong việc thiết kế sách giáo khoa (phương pháp luận, làm việc chung từ xa) cho đến thiết kế bản PDF có thể xuất bản và in ấn được, cũng như các nội dung kỹ thuật số bổ sung; chính người đồng nghiệp này, ngay từ khi bắt đầu dự án, đã giới thiệu cho các tác giả những công cụ kỹ thuật số cần thiết cho việc thiết kế và là người tiếp tục hỗ trợ họ một cách thiết thực.

 

Việc tổ chức và điều phối được đảm bảo bởi Bộ GD-ĐT và đặc biệt là Crefap-OIF, là cơ quan hỗ trợ đắc lực cho các tác giả và quản lý ngân sách của dự án này.

 

b. Biên soạn sách giáo khoa với sự hỗ trợ của công nghệ số

 

Sáu tác giả của bộ sách giáo khoa này, ở nhiều vùng miền khác nhau của đất nước, liên lạc với nhau từ xa bằng các phương tiện có sẵn (email, điện thoại, Skype, v.v.). Việc phân bổ nhiệm vụ, làm việc theo nhóm đôi, lập kế hoạch, thời hạn, v.v. thường được thảo luận từ xa và rất hiếm khi gặp trực tiếp, do đó việc sử dụng các phương tiện công nghệ số sẵn có là vô cùng cần thiết.

 

Đồng hành với nhóm còn có ba giáo viên trung học đã được Bộ GD-ĐT điều động để đọc lại và góp ý cho các bài đã soạn và soạn thảo những tư liệu kỹ thuật số bổ sung. Những trợ lý này vẫn đang công tác ở nhiệm sở của mình, chủ yếu làm công việc hỗ trợ này từ xa. 

 

Vì vậy, việc sử dụng một tài khoản chung trên Google Drive là cần thiết và hiệu quả, để liên lạc giữa các thành viên (các tác giả, các trợ lý và các chuyên gia), cũng như trao đổi các file đã được tạo ra, để quản lý và ghép chung nhằm tạo ra “sản phẩm cuối cùng”. Mỗi người đều ở góc riêng của mình nhưng được kết nối và giao tiếp với những người khác, đây là cách làm việc được áp dụng hiệu quả nhờ công nghệ số, từ 2015, rất lâu trước thời kỳ đại dịch COVID. 

 

Ví dụ về lập kế hoạch thiết kế hai cuốn 2 và 3:

 

Lịch trình cho 4 đơn vị bài học cuối cùng của Netado.vn 2 (phiên bản 15/07/2017)

 

Lập kế hoạch cho Netado.vn 3 (phiên bản 13/04/2018)

Hơn nữa, không giống như các sách giáo khoa hiện có khác, đối với bộ sách giáo khoa này, các tác giả buộc phải thiết kế không chỉ về nội dung mà cả về hình thức (bố cục, trình bày trang đôi trong Libre Office, lựa chọn hình ảnh hoặc tài liệu biểu tượng có bản quyền tự do để tích hợp chúng vào sách giáo khoa: một nhiệm vụ đòi hỏi phải mày mò nghiên cứu trên internet, cũng như thu thập và quản lý các liên kết (link) biện minh cho trạng thái “bản quyền tự do” hay “miễn phí bản quyền”.

 

Ví dụ về mẫu trang đôi (khung làm sẵn cho tất cả các tác giả)

Các liên kết chứng minh trạng thái “bản quyền tự do” của các hỉnh ảnh trong một đơn vị bài học

 

c. Sản phẩm cuối cùng

 

Trước tiên chúng ta nên lưu ý đến tên gọi của bộ sách giáo khoa Netado.vn: một cái tên với “Net” và “.vn”, trên tinh thần văn hóa số bên trong và cả bên ngoài lớp học (dành cho giáo viên cũng như học sinh).

 

Bộ sách giáo khoa dự kiến ​​dành cho tiếng Pháp NN2 sẽ bao gồm 7 cuốn, mỗi cuốn dành cho một lớp ở trường trung học, từ lớp 6 đến lớp 12, theo chương trình do Bộ GD-ĐT quy định. Nhưng nó cũng là một bộ sách giáo khoa “mở” và “bản quyền tự do”, đặc biệt nằm trong khuôn khổ các giấy phép Creative Commons: giấy phép CC BY SA, “cho phép người khác phối lại, sắp xếp và điều chỉnh tác phẩm của bạn, ngay cả vì mục đích thương mại, miễn là họ ghi nhận công lao của bạn bằng cách trích dẫn tên bạn và họ phân phối các tác phẩm mới trong các điều kiện giống như của bạn. Giấy phép này thường được so sánh với các giấy phép phần mềm miễn phí, “nguồn mở” hoặc “copyleft”. Mọi tác phẩm mới dựa trên tác phẩm của bạn sẽ có cùng giấy phép và mọi tác phẩm phái sinh đều có thể được sử dụng ngay cả cho mục đích thương mại. Đây là giấy phép được Wikipedia sử dụng; là giấy phép được khuyến khích đối với những tác phẩm có thể hưởng lợi từ việc kết hợp nội dung được trích từ Wikipedia và các dự án được cấp phép tương tự khác.”

(https://creativecommons.org/licenses/)

 

Các thành phần của sách giáo khoa (đối với một cuốn, một trình độ):

 

- Sách học sinh (bản in & bản mềm trên website netado.vn dưới dạng pdf/odt)

- Sách giáo viên hoặc sách hướng dẫn (bản in chưa thục hiện, và đặc biệt là bản mềm ở dạng pdf/odt)

- Các bổ sung kỹ thuật số trên trang netado.vn:

+ File âm thanh của các bài trong sách học sinh

+ Các phiếu bài tập bổ sung (ngữ pháp, từ vựng, văn hóa, giao tiếp,,,)

+ Các hoạt động tương tác với hình ảnh và âm thanh (với Geoconstruction)

+ Các bài tập trắc nghiệm abc 

 

Cuốn thứ nhất (lớp 6)


Cuốn thứ 2 (lớp 7)



 

Cuốn thứ 3 (lớp 8) vẫn chưa hoàn thành

Trang web netado.vn (hiện không tồn tại nữa)


Đối với các bổ sung kỹ thuật số với hình ảnh âm thanh, “đây là những hoạt ảnh nhỏ (có hoặc không có âm thanh) minh họa các khái niệm. Chúng ta có thể so sánh chúng với những bộ phim hoạt hình nhỏ. Một số phần bổ trợ dưới dạng hoạt hình có thể là bản sửa lỗi hoạt hình. Chúng cho thấy công việc chỉnh sửa từ đầu đến cuối, điều này có thể giúp ích rất nhiều cho học sinh.” (Sébastien Hache).

 

Hoạt động tương tác về các con số của sách giáo khoa Netado.vn 1 (Sébastien Hache)

d. Netado.vn: kết thúc và lan tỏa

 

- Dừng dự án

 

Trong khi hai cuốn sách giáo khoa đầu tiên (dành cho lớp 6 và lớp 7) đã được in ấn và triển khai dạy/học tại các trường học trên toàn quốc (với các đợt tập huấn nhằm giúp sử dụng sách giáo khoa tốt hơn), và việc thiết kế cuốn thứ 3 (lớp 8) đã gần như hoàn tất, các sản phẩm đã sẵn sàng để đưa vào hoàn thiện, thì xảy ra sự cố: đột ngột ngừng mọi hoạt động, làm tê liệt hoàn toàn tất cả các bước tiếp theo. Nhóm tác giả chúng tôi chưa có lời giải thích chính thức nào thích đáng cho quyết định này: là do chủ trương và khó khăn về kinh tế? có sự thay đổi về các diện ưu tiên của OIF?

 

Dự án chấm dứt, trang web đồng hành netado.vn gần đây cũng đã bị xóa (là nơi mọi người đều có thể truy cập để xem và tải các sách học sinh ở dạng PDF, các file âm thanh và các hoạt động kỹ thuật số với hình ảnh và âm thanh, cũng như sách dành cho giáo viên (chỉ có thể truy cập được bằng mật khẩu). Hiện nay, chỉ có thể thấy sự hiện diện của bộ sách giáo khoa này trên một nền tảng (platform) khác, nhưng chỉ có các bản PDF sách học sinh và các tệp âm thanh của Netado.vn 1 và Netado.vn 2:

 

https://parlonsfrancais.francophonie.org/ressources/manuel-de-francais-lv2/

 



- Một khởi đầu mới

 

May mắn thay, với tư cách là sách giáo khoa “bản quyền tự do” và quyền tùy chỉnh và in ấn miễn phí được liên kết với giấy phép CC BY SA miễn phí, Netado.vn đã có một cuộc sống khác và cuốn đầu tiên (Netado.vn 1) đã được các đồng nghiệp Myanmar điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng học sinh của họ, với sự hỗ trợ của các tùy viên ngôn ngữ Pháp và Tổ chức  Đại học Pháp ngữ AUF[3] ở Myanmar.

 

Do đó, một cuốn sách giáo khoa mới của Myanmar đã được hình thành. Cá nhân tôi vào năm 2020 đã được yêu cầu thực hiện một đợt tập huấn về giảng dạy (cuối năm 2020) nhằm giới thiệu cho các giáo viên Myanmar những lựa chọn về phương pháp luận và cách sử dụng cuốn sách giáo khoa đã được điều chỉnh. Thời gian dự kiến cho đợt tập huấn đang đến gần, nội dung cũng như phương pháp tiến hành tập huấn đã sẵn sàng; thật không may, tình hình đáng báo động của đại dịch đã khiến tôi phải từ bỏ việc tập huấn và xin cáo lỗi.

 

          Cuốn Netado.vn 1 của các tác giả Việt Nam (2017)    |              Cuốn Netado-1 của Myanmar (2020)



Hơn nữa, “bộ sách giáo khoa tự do” Netado.vn, chỉ với hai cuốn đầu tiên được xuất bản chính thức, không chỉ được các đồng nghiệp Myanmar chuyển đổi cuốn đầu tiên, mà còn đóng góp đáng kể vào việc biên soạn các bộ sách giáo khoa Tiếng Pháp NN1 và Tiếng Pháp NN2 của Việt Nam: thông qua các trải nghiệm và phương pháp biên soạn (hầu hết các tác giả đều là tác giả của bộ sách giáo khoa Netado.vn), nội dung và hình thức của các sản phẩm đã có được dù sao vẫn là một mô hình để noi theo, với ít nhiều điều chỉnh và sửa đổi.

 

đ. Một số kinh nghiệm

 

Cá nhân tôi đã tham gia vào dự án Netado.vn với tư cách là đồng tác giả biên soạn 7 cuốn sách giáo khoa bậc trung học tại Việt Nam (cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông) và các tài liệu hướng dẫn giảng dạy cũng như một số bổ sung kỹ thuật số cho trang netado.vn của bộ sách giao khoa này. Tôi cũng đồng thời đảm nhận trách nhiệm chủ biên cho 4 cuốn sách giáo khoa đầu tiên (cấp cơ sở): điều hành công việc chung, phân công nhiệm vụ, đề xuất và quản lý lịch trình hàng năm, đưa ra quyết định để chốt phiên bản cuối cùng của sản phẩm và chịu trách nhiệm về phiên bản này.

 

Đối với công việc đòi hỏi sử dụng công nghệ mới, tôi thấy cần thiết:

 

 - làm chủ các phương tiện công nghệ (và kỹ thuật số) thích hợp.

 

 - việc sử dụng các tệp (file) “.odt” (Libre Office) thay vì “.doc” hoặc “.docx” (Word) theo bố cục do chính tác giả cung cấp, sau đó chuyển thành file PDF.

 

 - việc tạo ngay từ đầu các tệp (file) loại “mô hình” cho từng loại sản phẩm (trang sách giáo khoa, trang bổ sung kỹ thuất số với hình ảnh và âm thanh, v.v.).

 

Đối với việc thiết kế một sản phẩm có bản quyền tự do (CC BY SA), cần phải:

 

 - nhận thức được khái niệm “bản quyền tự do” và nỗ lực tôn trọng các quy tắc của luật chơi.

 

 - sử dụng các hình ảnh có bản quyền tự do để đưa vào sách giáo khoa và quản lý các liên kết (links) chứng nhận bản quyền tự do này.

 

 - ý thức về khả năng sửa đổi các chi tiết của sản phẩm, cả về nội dung và hình thức, nhằm áp dụng cho các đối tượng khác và các quốc gia khác.

 

Để kết luận

Tóm lại, ở châu Á cũng như các châu lục khác, công nghệ số đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cuộc sống của tất cả chúng ta, bằng cách tạo điều kiện không chỉ cho những ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày, mà còn tạo điều kiện để kết nối, trao đổi và tương tác nhanh chóng và hiệu quả trong các lĩnh vực nghiên cứu, sáng tạo và kiến tạo những giá trị cộng hưởng.

Cá nhân tôi đã may mắn có được những trải nghiệm chuyên môn và nghiệp vụ phong phú nhờ công nghệ số, trong biên soạn sách giáo khoa ngoại ngữ, bởi kỳ diệu thay, từ khâu được đào tạo, quá trình thực hiện, các hoạt động cho đến kết quả thu được, tất cả những mảng đó không chỉ có mối tương quan với công nghệ số mà còn có chỗ đứng và được xác định ngay trong lòng công nghệ số.

Đối với tham luận này đóng góp cho Hội thảo, tôi sẽ không thế nào thực hiện được nếu không sử dụng công nghệ số, từ tham khảo tài liệu, trao đổi với các đồng nghiệp khác, lục vấn những nghiệm suy đã nếm trải, kho lưu trữ (tài liệu do chính mình hoặc người khác tạo ra) được lưu ở dạng số..., cho đến việc viết văn bản này.

Cuối cùng, về công nghệ số trong cuộc sống ngày nay, tôi muốn nhắc lại ý tưởng của trang web inovency.fr, rằng “Công nghệ số đã thay đổi cách chúng ta sống”. Và tôi cũng chọn cách nói tóm gọn có thể gây sốc nhưng thực tế và chính đáng từ trang dx.thuathienhue.gov.vn: “chuyển đổi công nghệ số hay là chết”.

Thật vậy, để bắt kịp một đoàn tàu không ngừng chuyển động, tốt nhất là ta nên bắt đầu càng sớm càng tốt, đồng thời cố gắng tránh những bước đi sai lầm, những cạm bẫy có thể xảy ra và những hành xử cực đoan, quá khích.

 

Tài liệu tham khảo:

-        Abid Haleem…, “Understanding the role of digital technologies in education: A review”,  Sustainable Operations and Computers, Volume 3, 2022, trang 275-285 (https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2666412722000137, 07.10.2024)

-        Diane Amphlet, Digital evolution: a new approach to learning and teaching in higher education (https://gblogs.cisco.com/uki/digital-evolution-a-new-approach-to-learning-and-teaching-in-higher-education/, 07.10.2024)

-        Hache Sébastien, 2018, Réaliser des manuels sous licence libre - retours d'expériences, OIF - publié sous licence CC BY SA, Floss Manuals Fr, 103 trang.

-        Pham Thi Anh Nga, 2018, “Témoignage” in Réaliser des manuels sous licence libre - retours d'expériences de Sébastien Hache, OIF - publié sous licence CC BY SA, Floss Manuals Fr, trang 96-99 (https://fr.flossmanuals.net/realiser-des-manuels-sous-licence-libre-retours-dexperiences/_draft/_v/1.0/pham-thi-anh-nga/, 04.01.2018)

-        À propos des licences (https://creativecommons.org/licenses/, 10.7.2017)

-        Adopter le numérique, qu’est-ce que c’est ? (https://www.bdc.ca/fr/articles-outils/technologie/investir-technologie/adopter-numerique-quest-ce-que-cest, 11.9.2024)

-        L'impact des technologies numériques (https://www.un.org/fr/un75/impact-digital-technologies, 11.9.2024)

-        La technologie numérique a changé notre façon de vivre (https://inovency.fr/technologies/technologie-numerique-et-entreprise/, 11.9.2024)

-        Les nouvelles technologies de l’information et de la communication (NTIC) https://www.certitude-management.com/les-nouvelles-technologies-de-linformation-et-de-la-communication-ntic/, 12.9.2024)

-        Les technologies numériques, une autre manière de penser la distribution ? (https://www.assistancescolaire.com/eleve/TSTMG/mercatique/reviser-le-cours/t_spemerc_07, 11.9.2024)

-        Qu'est-ce que le numérique ? (https://talentsdunumerique.com/actu-informatique/femmes-dans-le-numerique, 11.9.2024)

-        Technologie numérique (https://www.studysmarter.fr/resumes/economie-et-gestion/developpement-commercial/technologie-numerique/, 11.9.2024)

-        Nguyễn Thùy Linh, Công nghệ số là gì? Những lợi ích và tính ứng dụng công nghệ số trong thời đại mới (https://fptshop.com.vn/tin-tuc/danh-gia/cong-nghe-so-la-gi-173610, 06.10.2924)

-        Quốc Ca, IoT là gì? Những điều cần biết về IoT và ứng dụng trong cuộc sống (https://www.thegioididong.com/hoi-dap/internet-of-things-la-gi-924825, 07.10.2024)

-        Cẩm nang chuyển đổi số (https://dx.thuathienhue.gov.vn/Danh-cho-nguoi-dan/Ky-nang-so/Cam-nang-chuyen-doi-so/tid/chuyen-doi-so-vi-sao-lai-can/cid/115/ReqId/fe81045a, 06.10.2924)

-        Công nghệ số là gì? Các định nghĩa liên quan đến thời đại công nghệ số (https://ionetech.vn/cong-nghe-so-la-gi-cac-dinh-nghia-lien-quan-den-thoi-dai-cong-nghe-so-21518/, 06.10.2924)

-        Công nghệ số và các giải pháp công nghệ số hiện nay (https://digitalvn.vn/vi/cong-nghe-so-va-cac-giai-phap-cong-nghe-so-hien-nay/, 06.10.2924)

 

Tác giả

 

Phạm Thị Anh Nga, giảng viên và nhà nghiên cứu, phụ trách đào tạo trong nước và trong khu vực Đông Nam Á, Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại Học Huế (Việt Nam), hưu trí từ 2011. 

 

Quá trình: Bằng Tú tài Pháp - Ban D (Toán và Khoa học Tự nhiên) tại Việt Nam 1973, Đại học Sư Phạm Huế 1977, Thạc sĩ (Ngôn ngữ Tình huống) 1997 và Tiến sĩ ngành Khoa học Ngôn ngữ 2000 tại Đại học Rouen - Pháp. Phó Giáo sư Ngôn ngữ (2008). 

 

Công trình: “François Jullien: une lecture et un auto-questionnement”, Synergies Monde - Gerflint số 3, 2008 – “Traduisibilité vs intraduisibilité - Le cas des textes littéraires et de leur traduction en milieu scolaire”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học, Huế - Việt Nam, 2007 – “Le bien dire et le dire difficile. Essai de témoignage”, Synergies France - Gerflint số 5, 2006 – “La littérature et le texte littéraire en classe de langue”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học, Helwan - Ai Cập, 2005 – “Vivre son identité au Vietnam”, Hermès, CNRS Pháp, số 40, 2004 – Hué dans les yeux de…, Huế trong mắt ai, Tản văn song ngữ, 2002 – Sách giáo khoa Tiếng Pháp 11Tiếng Pháp 12 (đồng tác giả, NXB Didier-Hatier, Pháp & NXB Giáo Dục, Việt Nam 1995, 1998) – Sách giáo khoa Netado.vn 1Netado.vn 2 (chủ biên), OIF & Bộ GD-ĐT Việt Nam 2017, 2018 – Sách giáo khoa Tiếng Pháp 6 (đồng tác giả, NXB Giáo Dục, Việt Nam 2020) – Sách giáo khoa Tiếng Pháp 3 (đồng tác giả, NXB Giáo Dục, Việt Nam 2024).



[2] Centre Régional Francophone d’Asie-Pacifique, http://crefap.org/site/ 

     Organisation Internationale de la Francophonie, https://www.francophonie.org/

[3] Agence Universitaire de la Francophonie, https://www.auf.org/






Jeanne d'Arc 1960-1973

Jeanne d'Arc 1960-1973
classes de 7e et de 8e

classe de 4e

ENS de Hué 1973-1977

ENS de Hué 1973-1977
4e année

Université de Rouen 1996-1997

Université de Rouen 1996-1997
salle de documentation DESCILAC - le 9 janvier 1997

dernier cours de méthodologie 1997

Université de Rouen 1999-2000

Université de Rouen 1999-2000
soutenance de thèse

avec Anh Hai

... et les copains copines

ENS de Hué 2003-2004

ENS de Hué 2003-2004

Université d'Hélouan - Égypte 2004

Université d'Hélouan - Égypte 2004

Bangkok 2006

Bangkok 2006

ESLE de Hué 2006-2007

ESLE de Hué 2006-2007

Siem Reap 2007

Siem Reap 2007
anciens Rouennais

chez Minh 2008

chez Minh 2008

Pagode Từ Lâm (Hué) 2008

Pagode Từ Lâm (Hué) 2008

Vientiane 2008

Vientiane 2008
Avenue Lane Xang

Université Nationale du Laos

Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu) 2008

Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu) 2008


đăng quang 2008

đăng quang 2008

kỷ sửu 2009

kỷ sửu 2009
đền huyền trân

trúc lâm thiền viện

chez phan thuận an 2009

chez phan thuận an 2009

dans le soleil et dans le vent

thả thơ 2009

thả thơ 2009
trên sông Hương

tiến vào chung kết

Fai Fo 2009

Fai Fo 2009

canh dần 2010

canh dần 2010
chùa Từ Lâm

phật tử Quảng Viên

phật tử Quảng Viên
chùa Tịnh Giác

Huý nhật lần 7 của em Minh (5.10.2011 - 9.9 ÂL)

Huý nhật lần 7 của em Minh (5.10.2011 - 9.9 ÂL)
Nam-Nga Tuấn-Hà Phượng Chôm Bư Nin Hề + Tùng Tú