Ce portfolio se veut un objet de recherche et de découverte, un lieu de partage et d’échanges entre « alter » et « ego ». Tous les commentaires seront donc les bienvenus. J’en remercie par avance leurs auteurs.

« Sẽ có một ngày trên hành trình đến với những cánh đồng Abydos của Osiris dương trần tục luỵ em bỏ lại đàng sau cả những thân sơ giận thương yêu ghét... »


Chers collègues,


Après une assez longue période de tâtonnements, voici enfin le fruit de mes efforts continus.

J’ai le grand plaisir de mettre à votre disposition un e-portfolio que j’ai conçu comme outil d’accompagnement à mon auto-formation, et en tant qu’enseignante-chercheur-formateur (ou ... chercheuse-formatrice ?), ceci dans le but de favoriser des échanges et contacts avec des collègues d’ici et d’ailleurs.

J’aurais aimé un outil plus approprié (pour plus de facilité dans la conception et dans la lecture), mais je n’en ai pas trouvé. Je compte donc sur votre compréhension.

Si les jeunes collègues y trouvent quelque utilité pour leurs réflexions, ou pour alimenter et enrichir leur vécu professionnel, ce sera à ma très grande joie, et j’en serai bien honorée.

Je compte aussi sur vos remarques, suggestions et propositions (qui seront ajoutées en fin de chaque article ou en bas de la page) pour pouvoir améliorer cet outil. Vous pourriez de même me les communiquer par email (phamthi.anhnga@yahoo.fr).

Avec mes sincères remerciements,

Et Bonne Année du Buffle !


Anh Nga

vendredi 19 janvier 2018

NHẬN XÉT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC HUẾ - đề tài của Trương Hoàng Lê



BẢN NHẬN XÉT BÁO CÁO
 TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP ĐẠI HỌC HUẾ

Tên đề tài:   Phát triển năng lực diễn ngôn cho sinh viên chuyên ngành tiếng Pháp nhằm nâng cao hiệu quả day-học các môn Nói và Viết theo khung quy chiếu Châu Âu về ngôn ngữ
Mã số:                       DHH 2015-07-18
Người chủ trì:           TS. Trương Hoàng Lê
Đơn vị công tác        Phòng KH.CN & HTQT - Trường ĐH Ngoại Ngữ - ĐH Huế
Họ và tên người phản biện: Phạm Thị Anh Nga
Học hàm, học vị:                 PGS.TS.
Đơn vị công tác:  
NỘI DUNG NHẬN XÉT:
I.                   Về mục tiêu đề tài:
Đây là một đề tài thuộc lĩnh vực giao thoa giữa Lý thuyết ngôn ngữ học, Ngôn ngữ học ứng dụng và Giáo học pháp ngoại ngữ, đặt trọng tâm vào năng lực diễn ngôn của sinh viên Việt Nam học tiếng Pháp. Mục tiêu được xác định là đánh giá việc dạy và học các kỹ năng của năng lực diễn ngôn ở các học phần Nói và Viết ở khoa Tiếng Pháp Đại học Ngoại Ngữ Huế. đánh giá năng lực diễn ngôn của sinh viên trong Nói và Viết, và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao ý thức và hiệu quả của giảng viên và sinh viên trong dạy-học và rèn luyện năng lực diễn ngôn để các học phần Nói và Viết đạt hiệu quả tốt nhất.
II.               Về hình thức, tư liệu và phương pháp nghiên cứu:
- Về hình thức:
Ngoài Phần mở đầu và kết luận, báo cáo tổng kết[1] bao gồm 3 chương với độ dài được phân bố hợp lý. Ngoài ra, còn có đầy đủ các nội dung sau: Danh mục bảng, Danh mục biểu đồ, Danh mục các chữ viết tắt, Thông tin kết quả nghiên cứu (tiếng Việt và tiếng Anh), Tài liệu tham khảo, Phụ lục.
Phần Phụ lục khá phong phú với 17 nội dung, tuy nhiên việc đánh số là 1 – 2 – 2.1 --> 2.8, 3.1 --> 3.7 là chưa hợp lý. Các tư liệu được xếp vào sau đó (bìa khóa luận đã hướng dẫn thành công, các bài báo và công trình đã công bố…) lẽ ra cũng cần được liệt kê trong Mục lục hay Danh mục phụ lục, thay vì đưa vào mà không nêu ra ở bất kỳ danh mục nào.
Nhìn chung, báo cáo tổng kết được trình bày rõ ràng, súc tích, kết quả điều tra thăm dò có kèm bảng, biểu đồ in màu công phu, rõ ràng, đẹp. Tiếc là một số biểu đồ chưa thật thuyết phục: ở các biểu đồ 2.10 (tr.52), 2.20 (tr.60), 2.21 (tr.61), lẽ ra các kết quả phải để riêng, vì sao lại nối liền thành đường biểu diễn? Ngoài ra, diễn đạt trong báo cáo tổng kết ở một số chỗ chưa suôn sẻ (do thiếu từ nối, đặc biệt là các giới từ), sử dụng xen kẽ tiếng Pháp trong câu tiếng Việt, có chỗ dịch chưa thoát, chưa sát nghĩa. Cũng có khá nhiều sơ xuất về chính tả hay lỗi đánh máy, chấm câu, trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Pháp.
- Về tư liệu:
Tư liệu tham khảo về mặt lý thuyết cũng như ngữ liệu được chọn để nghiên cứu nhìn chung là khá đủ, phù hợp với đề tài nghiên cứu và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Tuy nhiên tôi hơi băn khoăn là vì sao nghiên cứu về các giáo trình Le Nouveau Taxi ! (LNT) 2 và 3, tác giả đã tham khảo sách học sinh, sách bài tập trong khi đó sách giáo viên lại không đề cập đến. Thông thường, sách giáo viên chính là nơi tập trung các hướng dẫn sư phạm dành cho nguời dạy, đề cập rõ ràng nhất các góc tiếp cận của giáo trình về ngôn ngữ, văn hóa cũng như nghiệp vụ, đóng vai trò hỗ trợ rất lớn đối với người dạy trong việc sử dụng giáo trình.
- Về phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu của tác giả là thỏa đáng, phù hợp với đề tài và vấn đề được chọn để nghiên cứu.
III.            Về nội dung và kết quả nghiên cứu:
Việc phân bố nội dung thành 3 chương của đề tài là hợp lý. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo tổng kết gồm: Chương 1 - Cơ sở lý luận (18 trang), Chương 2 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận (36 trang), Chương 3 - Một số đề xuất phát triển năng lực diễn ngôn (14 trang). Chương 1 đề cập đến các khái niệm lý thuyết như diễn ngôn, văn bản, hồi chiếu, năng lực diễn ngôn, lĩnh hội và giảng dạy năng lực diễn ngôn. Chương 2 gồm 3 phần: (1) Giới thiệu giáo trình LNT, (2) Kết quả điều tra thăm dò sinh viên về việc học và rèn luyện năng lực diễn ngôn, và (3) Kết quả điều tra thăm dò giảng viên về việc dạy năng lực diễn ngôn. Chương 3 đưa ra một số đề xuất đối với người dạy và người học, các tài liệu hay bài tập bổ trợ, và phương pháp dạy đọc hiểu tích cực.
Nhìn chung, tác giả đề tài nắm vững vấn đề và triển khai nghiên cứu từng bước một cách hiệu quả, có tính thuyết phục. Ở chương 2, liên quan đến việc điều tra thăm dò sinh viên và giảng viên về việc học, rèn luyện và giảng dạy năng lực diễn ngôn, tác giả không chỉ đơn thuần nêu kết quả mà đã trình bày và mô tả các bảng câu hỏi dành cho sinh viên và giảng viên một cách sinh động, cũng như đưa ra những nhận xét thỏa đáng về các kết quả thu thập được. Những đề xuất ở chương 3 cũng có tính thuyết phục và hoàn toàn khả thi.

IV.             Những đề xuất của phản biện:
Sau đây là một số điểm cần chỉnh sửa để góp phần hoàn thiện báo cáo tổng kết.
1. Về hình thức:
1.1. Diễn đạt trong tiếng Việt cần thêm từ nối, đặc biệt là các giới từ.
-   1.1. “Một số định nghĩa (thêm: về các) khái niệm cơ bản liên quan (thêm: đến) diễn ngôn
-   1.3.1. “liên quan (thêm: đến) hồi chiếu”
-   2.2.1. “Đánh giá của sinh viên về ảnh hưởng của hoạt động (HĐ) Nghe và Đọc trên lớp đối với (thêm: sự/việc) phát triển năng lực diễn ngôn (NLDN) khi Nói và Viết của sinh viên”
-   2.3.6. “(thêm: Sự/Vai trò) Hỗ trợ của giảng viên trong việc tự rèn luyện NLDN của sinh viên”
-   (tr.10) “những đặc điểm (thêm: của) năng lực diễn ngôn”
-   (tr.82) “Trong giảng dạy các kỹ năng giao tiếp (thêm: bằng) ngoại ngữ, đặc biệt kỹ năng diễn đạt Nói và Viết, người dạy cần giúp người học nhận thức và ý thức về các kiến thức và năng lực liên quan (thêm: đến việc) sử dụng ngôn ngữ cấp độ trên câu”
-   (tr.83) “Sinh viên phải ý thức hơn (thêm: về) tầm quan trọng (thêm: của) NLDN đối với (thêm: việc) cải thiện, nâng cao kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ…”
1.2. Bổ sung cho những câu hay cụm bị thiếu từ
-   (tr.1) “ngôn ngữ cấu trúc” --> ngôn ngữ học cấu trúc
-   (tr.2) “bắt đầu những 1970” --> … những năm …
-   (tr.10) “thầy cô vui lòng biết…” --> … cho biết …
-   (tr.10) “ Thuận lợi và khó khăn nào? ” (câu thiếu động từ)
-   (tr.11) “phân tích văn bản (discours)” -->  analyse du discours
-   (tr.66) “Ngữ pháp văn” --> … văn bản
-   (tr.35) “Dạng bài tập kết hợp ngữ pháp câu và ngữ pháp văn bản nói hay ngữ pháp hội thoại.” (câu thiếu động từ)
-   F. (thêm : de) Saussure (tr.10, 13), thậm chí “F. Sausure” (tr.13)
1.3. Bỏ những từ thừa, gây tối nghĩa:
-   (tr.1) công cuộc cách mạng công nghiệp ® cuộc cách mạng công nghiệp
-   (tr.82) “…để phân tích nhiều loại diễn ngôn khác nhau và giảng dạy sinh viên tốt hơn về NLDN hơn nữa
1.4. Trường hợp xen kẽ tiếng Pháp và tiếng Việt
-   (tr.32) Chương 2, “… một leçon”, (tr.30) “3 cuốn Méthode de français”, “Sách bài tập LNT 2 gồm 36 leçon tương ứng 36 leçon của sách học LNT 2”: trong câu tiếng Việt, nên sử dụng “Bài học” thay vì dùng “Leçon” hay “Bài” (“Bài”: không rõ nghĩa, vì có thể hiểu là bài tập, bài khóa…), “đơn vị bài học” (ĐVBH) thay cho “Unité”, và “giáo trình” thay cho “Méthode de français”.
-   (tr.70) Từ “Source”: cần dịch.
-   (tr.17-18-19…) Các thí dụ trong tiếng Pháp: cần dịch ra tiếng Việt.
-   (tr.19) “Đối với câu hỏi giờ, thay vì trả lời giờ cụ thể người ta có thể trả lời « Le voisin vient de partir ou Le facteur est en bas ou encore Le journal télévisé commence tout juste ».”: Cần tách riêng thí dụ và câu dẫn giải, và dịch “ou”, “ou encore”.
-   (p.22) “Adjectifs démonstratifs”, “adjectifs possessifs” được dịch là tính từ chỉ định, tính từ sở hữu. Thực chất đó là những déterminants (có chức năng tương đương với mạo từ) chứ không phải là adjectifs (tính từ), cần ghi chú thêm.
1.5. Diễn đạt lại cho rõ hơn, tránh tối nghĩa, tránh dùng từ chưa đúng:
-   2.3. Kết quả điều tra việc giảng dạy năng lực diễn ngôn của giảng viên (tiêu đề có nội dung tối nghĩa)
-   (Thông tin kết quả nghiên cứu, tr.2) “Hơn nữa (--> Ngoài ra), chúng tôi cũng đề xuất …”
-   (tr. 35) “Tuy nhiên” (để nối liền 2 ý bổ sung cho nhau là không ổn)
-   (tr.10) “Những kiến thức lý thuyết này làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng và phân tích kết quả…” (tối nghĩa)
-   (tr.12) “theo khía cạnh (???) tương tác”
-   (tr.1) “lĩnh hạt” (--> lĩnh vực / địa hạt)
-   (tr.82) “các yếu tố ngoại ngôn ngữ” (--> … ngoại ngôn / ngoài ngôn ngữ)
-   (tr.23) “từ les gamins, les femmes…” (--> từ gamins, femmes…)
-   (tr.51) “bảng 2.11” (--> biểu đồ 2.11, tr.54?)
-   (tr.76) “Theo phương pháp dạy đọc hiểu này, quy trình đọc ở lớp gồm có 3 giai đoạn : giai đoạn trước khi đọc (pré-lecture), giai đoạn đọc (lecture) và giai đoạn sau khi đọc (post-lecture)”. Thật ra, trong bất cứ một phương pháp dạy đọc hiểu nào cũng có 3 giai đoạn. Viết thế này dễ đưa đến ngộ nhận chỉ phương pháp đọc hiểu tích cực mới có. Nên diễn đạt là: “Theo phương pháp dạy đọc hiểu này, 3 giai đoạn (trước, trong và sau) của quy trình đọc có những đặc trưng sau…”.
1.6. Viết hoa hay không hoa cho đúng và thống nhất:
-   tài liệu nghe và tài liệu đọc (2.3.3., tr.56), diễn đạt Nói và Viết (2.3.4., tr.58), Đánh già năng lực diễn ngôn khi Nói và Viết của sinh viên Khoa tiếng Pháp (tr.6), …
-   Viết đúng tên giáo trình --> Le Nouveau Taxi ! (viết hoa và có khoảng hở trước “!”)
-   (tr.13) “Khái niệm ‘Diễn ngôn’, ‘văn bản’ ”
1.7. Dịch cho thoát, cho chính xác, tránh tối nghĩa:
-   (tr.13, 1.1.1.) “… và không (--> chứ không) đơn thuần là …” (“et non…” : chứ không đơn thuần là …)
-   (tr.13, 1.1.2.) từ “mais” quan trọng lại không dịch
-   (tr.14) “yếu tố liên diễn ngôn” (interdiscursivité) (--> tính liên diễn ngôn)
-   (tr.16) cụm “d’un genre” bị sót, không được dịch
-   (tr.16) cả câu “Un texte est donc …” dịch chưa ổn
-   (tr.18) “discours” dịch là “văn bản”?
-   (tr.22) “articles indéfinis” dịch là “mạo từ bất định” (--> mạo từ không xác định)
-   (tr.26) cần xem lại cách dịch kỹ năng diễn đạt linh hoạt và kỹ năng triển khai chủ đề theo CECRL, đặc biệt ở cấp độ A2. Ngoài ra, cũng cần bổ sung vào Phụ lục các nội dung của CECRL được dịch trong báo cáo tông kết.
-   (tr.30) “livre de l’élève” dịch là “cuốn sách chính” hay “sách học” (--> “sách học sinh”, như các sách giáo khoa của VN vẫn gọi)
-   (tr.53) “trình độ ban đầu (niveau requis)” (“trình độ ban đầu” là “niveau initial”, còn “niveau requis” là trình độ yêu cầu phải có ở một thời điểm nào đó, có thể là ban đầu hoặc 1 mốc thời gian khác)
-   (tr.70) từ “Source” cần dịch
-   (tr.72) “reformulations” không phải là “các cách diễn giải”
-   (tr.74) “câu giao tiếp mẫu (manières de dire)”: dịch là “câu giao tiếp mẫu” là không ổn, nên diễn đạt khác đi
1.8. Chỉnh cho đúng và thống nhất về chính tả và thuật ngữ:
-   (tr.2) T. Van Dik --> T. Van Dijk
-   (tr.13) R. Jacobson --> R. Jakobson
-   (tr.2) “Anglô-saxon”, (tr.15) “Anglô-sắc-xông”
-   (tr.14) “phân tích” / “phân tách” (ngay trong sơ đồ ở bảng 1)
-   (tr.17) “trường phái Praha (école de Praque)” --> … Prague
-   (tr.18) “aprè” --> après
-   (tr.22) “nom noyeau” (--> nom noyau)
-   (p.71) “Le forêts tropciales”, “cathedrale”
-   (tr.53) “giáo tình”
-   (tr.19) “hàm ngôn” / “hàm ý”
-   (tr.73) “hành động lời nói” / (tr.31) “hành ngôn” tương ứng với “actes de langage” (cần thống nhất thuật ngữ)
1.9. Bổ sung cho các biểu đồ:
-   Một số biểu đồ mất chữ phía trên và dưới, hoặc thiếu nội dung: 2.5.2. (tr. 47), 2.13 (tr.56), 2.14 (tr.57), 2.15 (tr.57),
-   Biểu đồ 2.20 (tr.60) nên có tiêu đề là “Các loại BT…” (thay vì “Giới thiệu thêm…”)
-   Biểu đồ 2.10 (tr.52), 2.20 (tr.60), 2.21 (tr.61) không thuyết phục, vì sao nối liền thành đường biểu diễn?
1.10. Một số chi tiết khác
-   Chỉnh về trình bày lề, các khoảng hở (thừa, thiếu), các chấm câu (thừa, thiếu), ngoặc kép… chưa chuẩn.
-   Chỉnh kích cỡ chữ (trích dẫn tr.15)
-   Tiêu đề 2.1.1.2.1.: nên chuyển thành “a” và trình bày tiêu đề nổi bật hơn.
-   (tr.30-31) 2.1. Khi giới thiệu Cấu trúc các bài học, các đơn vị bài học của Giáo trình LNT2 và LNT3 nên dùng cách chụp màn hình (capture d’écran) để giới thiệu.
-   Đặc biệt cần lưu ý về nguyên tắc các khoảng hở trước các dấu chấm đôi (espaces insécables trước “:”, “;”, “!”, “?”, trước và sau ngoặc kép) đặc trưng của tiếng Pháp, và khi cắt giữa từ đưa xuống dòng để nối (tr.68): “eng-lobante”, “parti-elle” --> “englo-bante”, “par-tielle”.
2. Về nội dung:
2.1. Thiếu logic, cần chỉnh sửa:
-   (tr.14) “Văn bản (les textes) … được xem là một phát ngôn hoàn chỉnh” (số nhiều (les textes) sao lại là “một phát ngôn”?)
-   (tr.55) “Hơn 90% giảng viên đánh giá BT Nói và Viết của LNT2 và BT Viết của LNT3 ở mức đạt trở lên.” (quên và sót BT Nói của LNT3?)
-   (đầu báo cáo tổng kết) “Danh mục các chữ viết tắt” (nên thay “từ” bằng “từ ngữ”)
2.2. Một số chi tiết, nhận định, phân tích thiếu thuyết phục, cần xem lại:
-   (tr.42-43) Trong chương trình học các học phần Thực hành tiếng, có các bậc DELF A1.1, A2.1, A2.2, B1,1, …, vì sao không có bậc A1.2?
-   (tr.71) “Complétez le texte ci-dessous avec des  anaphores suivantes  qui renvoient  au référent le Cambodge et les marqueurs discursifs suivants:…”.
Ở đây có 2 vấn đề : (1) “anaphores” chỉ là khi các từ đã được dùng trong câu, chứ các từ được liệt kê đó vẫn riêng lẻ, chưa vào trong câu thì không thể gọi là “anaphores” được. Nên viết rõ là “mots servant d’anaphores” – (2) marqueurs discursifs nào? (không thấy nêu).
-   (tr.36): “Activité 6: Associez les phrases. (…) Bài tập giúp sinh viên có khả năng đặt câu khuyên đúng ngữ pháp (ngữ pháp câu) và đúng tình huống  (ngữ pháp hội thoại-năng lực diễn ngôn).”.
Bài tập này không có gì là “giúp sinh viên có khả năng đặt câu khuyên đúng ngữ pháp (ngữ pháp câu) và đúng tình huống (ngữ pháp hội thoại-năng lực diễn ngôn)”. Nó chỉ giúp SV nhận diện và ghép những câu tương thích cho sẵn, chứ không đặt câu, cũng không liên quan gì đến “dạng động từ (forme verbale) thích hợp” như tác giả đã viết.
-   (tr.37) “Activité 2: Conseils et obligations. Choisissez la bonne réponse. (…) Bài tập nhằm giúp sinh viên sử dụng (ngữ pháp câu) và học được các câu khuyên mẫu và cách sử dụng câu khuyên đúng tình huống (rèn luyện năng lực diễn ngôn).”
Ở đây cũng thế, bài tập chỉ giúp SV nhận diện chứ không sử dụng. Đây chỉ là bước đầu trong quá trình học là nhận diện, để ghi nhớ và sau đó mới sử dụng.
-   (tr.41) “Bước 2: Các hoạt động ở mục Grammaire và Entraînez-vous (…) Giải thích và hệ thống hóa kiến thức ngữ pháp và luyện tập ứng dụng ngữ pháp và từ vựng qua các bài tập cấu trúc kết hợp bài tập ngữ pháp văn bản, học đặt câu có tính giao tiếp, ứng dụng cao./ Phương pháp giảng dạy: Phương pháp diễn giải/ tường minh (méthode explicite) và phương pháp suy diễn (méthode déductive) kết hợp phương pháp phỏng theo và lặp lại (méthode imitative et méthode répétitive)”.
Có thật đây là bài tập cấu trúc, phương pháp diễn giải/tường minh, phương pháp phỏng theo và lặp lại hay không? Đó là những phương pháp mà ngay đường hướng giao tiếp cũng phê phán, không tuân theo, và thay bằng ngữ pháp tiềm ẩn, để người học tự khám phá, ý thức và rèn luyện (grammaire implicite et conceptualisée). Huống hồ là dạy-học theo hướng tiếp cận hành động thì càng không. Đặc biệt, có đúng bài tập ở đây là bài tập cấu trúc hay không, hay chỉ là bài tập về hình thái-cú pháp mà người học đóng vai trò chủ động?
-   (tr.34) “Phần bài tập ngữ pháp, giáo trình sử dụng một số dạng bài tập cấu trúc (exercices structuraux) theo phương pháp nghe-nói (méthode audio-orale) của những năm 60 và phương pháp SGAV (méthode structuro-globale audiovisuelle) của những năm 70 của thế ký 20.”
Có đúng là bài tập cấu trúc, phương pháp nghe-nói, phương pháp SGAV?
-   Trong kết luận (tr.82), có câu: “Phương pháp giảng dạy diễn giải (enseignement explicite) cũng cần được chú trọng, phương pháp này giúp người học nắm vững có hệ thống những lý thuyết về các kỹ năng tạo diễn ngôn như …”.
Cần xem lại ý này, và liên hệ với nhận xét đối với trang 41 ở trên.
3. Về phương pháp nghiên cứu:
-   Nếu được thì nên tham khảo thêm sách giáo viên của LNT 2 và 3, để tiếp cận với những ý đồ sư phạm mà các tác giả gửi gắm vào trong giáo trình.
-   Trong mô tả năng lực diễn ngôn các cấp độ CECR, nên sử dụng bản mới nhất thay vì dùng bản đã cũ (2000). Ở bản 2001 (cũng ở các trang 96-97-98), cập nhật hơn, không thấy nêu khả năng diễn đạt chính xác (précision).

V.                Đánh giá của phản biện:
            - Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài đáp ứng đúng nhu cầu thực tiễn và thiết thực trong dạy và học thực hành tiếng Pháp của thầy và trò khoa Tiếng Pháp, liên quan đến năng lực diễn ngôn.
            - Tính khoa học:
Đề tài đảm bảo tính khoa học, được thực hiện nghiêm túc, đáng tin cậy. Một vài chi tiết cần bổ sung, chỉnh sửa nhưng nhìn chung là có tính thuyết phục cao.
            - Khả năng ứng dụng vào thực tiễn:
Hoàn toàn có khả năng ứng dụng vào thực tiễn.
            - Về hiệu quả kinh tế, giáo dục:
Tuy việc áp dụng vào dạy và học đòi hỏi giảng viên và sinh viên phải đầu tư thời gian và công sức, nhưng hiệu quả là cao và xứng đáng với sự đầu tư đó, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học, giúp thầy trò thực sự yêu thích và làm chủ việc dạy và học.

Đề nghị đưa ra Hội đồng để nghiệm thu.
Xếp loại: Tốt.

                                                                                  Huế, ngày         tháng      năm 2017
            Xác nhận của cơ quan                                                  Người phản biện
            (Ký tên và đóng dấu)                                                           (Ký tên)
                                                                           Phạm thị Anh Nga

 Câu hỏi thêm:
Câu hỏi 1.
Tiêu đề phần 1.4.3 (tr.29). của báo cáo tổng kết là “Giảng dạy năng lực diễn ngôn theo tiếp cận hành động (approche actionnelle)”. Được biết, trong tiếp cận hành động, có bao gồm cả việc dạy-học nhắm đến dự án, thúc đẩy người học hành động như những tác nhân xã hội và cùng thực hiện những nhiệm vụ cụ thể (Dans une approche actionnelle, la méthode intègre la pédagogie de projet qui incite les élèves à agir comme des acteurs sociaux réalisant des tâches concrètes.)
Trong phân tích, triển khai nghiên cứu cũng như những đề xuất của mình, tác giả có quan tâm đến khía cạnh tiếp cận hành động này hay không, thể hiện như thế nào? Hay chỉ giới hạn ở các mục tiêu giao tiếp?
Câu hỏi 2.
Phân tích và nghiên cứu về giáo trình Le Nouveau Taxi 2 và 3, tác giả hoàn toàn không đề cập đến sách giáo viên. Xin cho biết tác giả chủ tâm lựa chọn một cách có ý thức như thế hay do thiếu sót? Nếu chủ tâm thì vì sao?




[1] (không có Bản tóm tắt)

Aucun commentaire:

Enregistrer un commentaire

Jeanne d'Arc 1960-1973

Jeanne d'Arc 1960-1973
classes de 7e et de 8e

classe de 4e

ENS de Hué 1973-1977

ENS de Hué 1973-1977
4e année

Université de Rouen 1996-1997

Université de Rouen 1996-1997
salle de documentation DESCILAC - le 9 janvier 1997

dernier cours de méthodologie 1997

Université de Rouen 1999-2000

Université de Rouen 1999-2000
soutenance de thèse

avec Anh Hai

... et les copains copines

ENS de Hué 2003-2004

ENS de Hué 2003-2004

Université d'Hélouan - Égypte 2004

Université d'Hélouan - Égypte 2004

Bangkok 2006

Bangkok 2006

ESLE de Hué 2006-2007

ESLE de Hué 2006-2007

Siem Reap 2007

Siem Reap 2007
anciens Rouennais

chez Minh 2008

chez Minh 2008

Pagode Từ Lâm (Hué) 2008

Pagode Từ Lâm (Hué) 2008

Vientiane 2008

Vientiane 2008
Avenue Lane Xang

Université Nationale du Laos

Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu) 2008

Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu) 2008


đăng quang 2008

đăng quang 2008

kỷ sửu 2009

kỷ sửu 2009
đền huyền trân

trúc lâm thiền viện

chez phan thuận an 2009

chez phan thuận an 2009

dans le soleil et dans le vent

thả thơ 2009

thả thơ 2009
trên sông Hương

tiến vào chung kết

Fai Fo 2009

Fai Fo 2009

canh dần 2010

canh dần 2010
chùa Từ Lâm

phật tử Quảng Viên

phật tử Quảng Viên
chùa Tịnh Giác

Huý nhật lần 7 của em Minh (5.10.2011 - 9.9 ÂL)

Huý nhật lần 7 của em Minh (5.10.2011 - 9.9 ÂL)
Nam-Nga Tuấn-Hà Phượng Chôm Bư Nin Hề + Tùng Tú